Kilo cải tiến (Project 636) Kilo (lớp tàu ngầm)

Tên gọi chính thức của Nga đặt cho Lớp Kilo cải tiến là Chương trình 636, tiếng Nga là проекта 636 «Варшавянка» (Varshavianka), tên thủ đô của Ba Lan. Khi Nga sản xuất tàu Kilo 636, NATO không biết rõ về đối tượng, nên họ đặt mã tên là Improved Kilo (Kilo cải tiến). NATO đặt mã tên đó vì có ba loại tàu ngầm rất giống nhau về hình dáng bề ngoài, kích thước, vũ khí cũng như nhiệm vụ, đó là các mã tàu Proejct 705 Lira, Project 877 Paltus (lớp Kilo), Project 636 Varshavianka (lớp Kilo cải tiến). Tuy nhiên, 705 dùng lò phản ứng hạt nhân, còn 2 loại tàu ngầm 877 và 636 đều dùng động cơ Diesel.

Đặc điểm

Tàu ngầm Kilo tên Varshavyanka của Hải quân Nga

Project 636 là bản nâng cấp tiếp theo của thế hệ tàu ngầm Project 877EKM, kế thừa những đặc tính ưu việt và được cải tiến đáng kể: động cơ Diesel mạnh hơn, tăng tốc độ hành trình khi lặn, tầm hoạt động lên tới 7500 hải lí, giảm tiềng ồn khi hoạt động. Nhờ tiếng ồn được giảm đáng kể, tàu ngầm có khả năng bí mật lặn tới gần các tàu chiến của địch và dùng ngư lôi hoặc tên lửa 3M-54E Club-S tiêu diệt, trước khi bị đối phương phát hiện. Tàu Project 636 được trang bị hệ thống thông gióđiều hòa không khí mới, được thiết kế để có thể hoạt động trong các môi trường biển khác nhau, tạo thuận lợi trong sinh hoạt và chiến đấu của thủy thủ đoàn.

Các tàu Project 636 sản xuất về sau được trang bị hệ thống sonar MGK-400EM cải tiến, sonar định vị thủy âm phát hiện mìn và tránh va chạm MG-519 Arfa cũng được nâng cấp lên MG-519EM. Đây là một hệ thống định vị thủy âm mạng pha kỹ thuật số thụ động, các mảng an-ten được làm chủ yếu bằng vật liệu gốm áp điện được chế tạo theo công thức mới cho phép cải thiện đầu dò điện âm cũng như tăng số lượng mục tiêu có thể theo dõi cùng lúc. MGK-400E có thể phát hiện tàu ngầm với độ ồn 0,05 Pa/Hz ở cự ly 16 km, ngư lôi có độ ồn hoạt động 1-2 Pa/Hz ở cự ly 30 km, và tàu mặt nước có độ ồn 10 Pa/Hz ở cự ly 100 km. Số lượng mục tiêu theo dõi tự động: 12 mục tiêu, trong đó có 2 mục tiêu trong chế độ phân tích để cung cấp tham số cho các hệ thống vũ khí. Số mục tiêu có thể xác định chính xác cùng lúc: 10 mục tiêu. Phạm vi liên lạc sóng âm dưới nước: Điện thoại, điện báo thông tin liên lạc, thông tin liên lạc mã hóa, điều hướng và truyền nhận ở phạm vi 60 km; Liên lạc đa hướng, đo lường và xác định khoảng cách ở mức 30 km.

Hệ thống định vị thủy âm phát hiện mìn và tránh va chạm MG-519EM có khả năng tìm kiếm các mục tiêu dưới nước ở góc ±30 độ. Phạm vi phát hiện các mục tiêu dưới nước có bán kính 10 mét ở mức 16 km, phát mìn neo có bán kính 0,4 mét ở mức 1,8 km. Các hệ thống sonar cải tiến đã giảm số lượng người vận hành cần thiết bằng cách chia sẻ cùng bảng điều khiển thông qua tự động hóa.

Tàu ngầm Kilo 636 đều được trang bị hệ thống thám trắc quang học bằng kính tiềm vọng. Các tàu ngầm Kilo 636 kiểu mới còn được lắp đạt thêm thiết bị đo cự ly bằng tia laser và hệ thống quan trắc camera, hồng ngoại để ngắm bắn chính xác hơn các mục tiêu ở cự ly xa vào ban đêm hoặc khi có sương mù.

Chuyên gia quân sự, kỹ sư tên lửa Nga Vladimir Tuchkov cho rằng Kilo 636 là loại tàu ngầm có độ ồn thấp bậc nhất thế giới nên mới được gọi là "hố đen đại dương". Ở chế độ "bò lén", tức là khi di chuyển ở tốc độ thấp, các sóng âm từ Kilo 636 không vượt quá mức 30-35 dB. Các thiết bị thủy âm hiện đại nhất được gắn trên các phao hoặc được sử dụng trong hệ thống sonar của tàu ngầm đối phương cũng chỉ có thể phát hiện nó ở khoảng cách 6–7 km, và ngay cả cự ly 6–7 km cũng chỉ có thể đạt được trong các điều kiện lý tưởng, khi mà ở khoảng cách hàng chục kilômét quanh đó không có bất kỳ một hoạt động nào tạo ra trường âm mạnh gây nhiễu tín hiệu sóng âm (ví dụ như chân vịt tàu biển đang chạy, sóng biển cỡ lớn).

Vũ khí

Các phiên bản đầu tiên của lớp Kilo (Project 877) chỉ được trang bị ngư lôi.

Phiên bản cải tiến Project 636 được tăng đáng kể nhờ việc sử dụng tên lửa đối hạm 3M-54E Club-S được hỗ trợ bởi các hệ thống điện tử tiên tiến. Với tầm bắn hiệu dụng đạt tới 660 km và mang theo đầu đạn 450 kg, cho phép Project 636 tấn công nhanh, từ xa, không cần phải thâm nhập vào tới tầm phát hiện và tấn công của tàu địch hay phải vượt qua những khu vực địch bẫy bằng mìn hoặc thủy lôi, giúp tăng khả năng sống còn. Project 636 cũng được trang bị phiên bản tên lửa đối đất 3M14 Klub với tầm bắn lên tới 2.500 km, nên có thể tấn công các căn cứ đối phương ở sâu trong đất liền.

Ngoài ra, tàu còn có một cơ cấu phóng tên lửa phòng không cho 8 tên lửa 9K34 Strela-3 (SA-N-8 Gremlin, tầm bắn tối đa 6 km) hoặc 8 tên lửa 9K38 Igla (SA-N-10 Gimlet, tầm bắn tối đa 5 km).

Thông số kỹ thuật Project 636

Có vài điểm khác nhau giữa các tàu của Project 636, các tàu dành cho hải quân Nga cũng sẽ có một số điểm khác với những tàu dành cho xuất khẩu, và những chi tiết kỹ thuật này có thể không đúng hết cho tất cả các tàu khác nhau. Những số liệu sau đây chỉ là ước tính.

  • Lượng choán nước:
    • 2.300-2.350 tấn khi nổi
    • 3.000-4.000 tấn khi lặn
  • Kích thước:
    • Dài: 73,8 mét
    • Ngang: 9,9 mét
    • Mớn nước: 6,3 mét
  • Tốc độ tối đa
    • 10-12 hải lý nổi
    • 19 hải lý/giờ khi lặn
  • Tầm hoạt động
    • Khi được thông hơi (ở tốc độ tiết kiệm 7 hải lý/giờ): 7.500 hải lý
    • Khi lặn liên tục (ở tốc độ tiết kiệm): 400 hải lý
  • Sức đẩy: Diesel-điện 5.900 mã lực (4400 kW)
  • Độ sâu tối đa: 300 mét (hoạt động ở độ sâu 240–250 mét)
    • Độ sâu hoạt động thông thường: 250 m
    • Độ sâu hoạt động với kính tiềm vọng: 17,5 m
    • Dự trữ hành trình 45 ngày
  • Vũ khí
  • Cơ số vũ khí: 4 tên lửa/18 ngư lôi/24 mìn.
  • Thủy thủ đoàn: 52 (trong đó có 13 sĩ quan).
  • Giá mỗi chiếc là 200–300 triệu USD tùy từng cấu hình (Trung Quốc trả khoảng 1,5 - 2 tỷ đô la Mĩ cho tàu ngầm Project 636 lớp Kilo[cần dẫn nguồn]).

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Kilo (lớp tàu ngầm) http://ship.bsu.by/main.asp?id=101334 http://www.russiafile.com/kilo.htm http://www.fas.org/man/dod-101/sys/ship/row/rus/87... http://www.globalsecurity.org/military/world/russi... http://www.globalsecurity.org/military/world/russi... http://www.ckb-rubin.ru/ http://www.warfare.ru/?linkid=1758&catid=307 https://web.archive.org/web/20120416003645/http://... https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Kilo_c... https://commons.wikimedia.org/wiki/Kilo_class_subm...